Sốc nhiễm trùng là gì? Các công bố khoa học về Sốc nhiễm trùng

Sốc nhiễm trùng là một trạng thái khẩn cấp và nguy hiểm của cơ thể khi bị tấn công bởi vi khuẩn gây nhiễm trùng và gây ra sự phản ứng cực đoan trong hệ thống mi...

Sốc nhiễm trùng là một trạng thái khẩn cấp và nguy hiểm của cơ thể khi bị tấn công bởi vi khuẩn gây nhiễm trùng và gây ra sự phản ứng cực đoan trong hệ thống miễn dịch. Trạng thái này khiến cơ thể không thể cân bằng được hệ thống tuần hoàn, dẫn đến một loạt các triệu chứng và biểu hiện nghiêm trọng như huyết áp thấp, nhịp tim nhanh, dẹp nhuận (khởi phát tổn thương cơ bàng quang), hôn mê và thậm chí có thể gây tử vong nếu không được điều trị kịp thời.
Sốc nhiễm trùng xảy ra khi vi khuẩn hoặc độc chất từ vi khuẩn gây nhiễm trùng lan ra khắp cơ thể và kích hoạt một phản ứng cực đoan của hệ thống miễn dịch. Điều này dẫn đến sự vi kỷ hoạt quá mức của hệ thống miễn dịch, gây ra tổn thương cho các mô và cơ quan trong cơ thể.

Các nguyên nhân phổ biến gây sốc nhiễm trùng bao gồm vi khuẩn như Staphylococcus, Streptococcus, Escherichia coli (E. coli) và Pseudomonas aeruginosa, cũng như các vi khuẩn kí sinh trùng và nấm. Sốc nhiễm trùng cũng có thể xảy ra do vi-rút, nhưng điều này hiếm hơn.

Các triệu chứng của sốc nhiễm trùng có thể bao gồm:
1. Huyết áp thấp: Mạch máu sụt giảm do mất chất lưu chuyển và mở rộng mạch máu với mục đích duy trì dòng máu đến các cơ quan quan trọng.
2. Nhịp tim nhanh: Hệ thống tuần hoàn thúc đẩy hoạt động mạnh mẽ hơn để cố gắng duy trì tuần hoàn máu.
3. Nhiễm trùng da: Có thể xuất hiện da màu xanh hoặc tím do thiếu oxy, hoặc da có hiện tượng ban đỏ, ban nhọt.
4. Hôn mê: Do thiếu máu và oxy cung cấp cho não.
5. Nhiễm trùng phổi: Gây ra hội chứng suy hô hấp, do vi khuẩn hoặc độc chất từ vi khuẩn tấn công phổi.

Sốc nhiễm trùng là một tình trạng cấp tính và nguy hiểm, yêu cầu điều trị ngay lập tức. Điều trị thường bao gồm sử dụng kháng sinh mạnh, dùng corticosteroid để kiềm chế phản ứng vi khuẩn, và thậm chí có thể cần đến việc hỗ trợ hệ thống tuần hoàn bằng cách sử dụng máy trợ tim hoặc tác động áp suất biểu lợi.
Sốc nhiễm trùng là một trạng thái cấp tính, nguy hiểm và tiềm ẩn nguy cơ tử vong. Nó được coi là một loại sốc đa cơ quan (multi-organ shock) vì nó ảnh hưởng đến nhiều cơ quan và hệ thống trong cơ thể.

Các nguyên nhân gây sốc nhiễm trùng bao gồm vi khuẩn, vi rút, nấm, ký sinh trùng và các độc chất từ vi khuẩn. Sốc nhiễm trùng có thể xuất hiện sau một nhiễm trùng, bệnh viêm nhiễm, phẫu thuật hoặc chấn thương nghiêm trọng.

Sốc nhiễm trùng gây hại bằng cách kích hoạt một loạt các phản ứng vi kỷ hoạt trong hệ thống miễn dịch. Cụ thể, vi khuẩn hoặc độc chất từ vi khuẩn thâm nhập vào cơ thể, đi vào hệ tuần hoàn và lan rộng, gây ra một mô hình vi kỷ hoạt miễn dịch dữ dội. Sự vi kỷ hoạt miễn dịch gây ra sự giải phóng các chất gây viêm, như cytokines, chemokines và prostaglandins. Những chất này tạo ra một phản ứng vi kỷ hoạt loạn xạ, gây ra tổn thương cấu trúc tế bào, sốc tuần hoàn và hư hại cho mô và cơ quan.

Triệu chứng sốc nhiễm trùng có thể bao gồm:
- Huyết áp thấp: Một trong những triệu chứng chính của sốc nhiễm trùng là huyết áp thấp, do mất chất và suy giảm trở lực mạch máu.
- Nhịp tim nhanh: Cơ tim hoạt động mạnh mẽ hơn để đảm bảo duy trì lưu thông máu.
- Sự suy giảm áp lực tâm trương: Áp lực tâm trương (đo lực mà tim bơm máu cho toàn bộ cơ thể) bị suy giảm do hệ thống các mạch máu giãn nở và giảm điều chỉnh tăng cường tuần hoàn máu.
- Bất ổn huyết động: Hệ thống tuần hoàn hỗn loạn, gây ra sự biến đổi từ một trạng thái bất ổn đến một trạng thái sụt giảm.
- Thiếu máu: Sốc nhiễm trùng gây ra sự suy giảm cung cấp oxy đến các cơ quan, dẫn đến thiếu máu và tổn thương tế bào.
- Rối loạn chức năng nhiều cơ quan: Một số triệu chứng khác có thể bao gồm suy thận, suy tim, suy phổi, gan khả năng, tổn thương não và rối loạn huyết động.

Điều trị sốc nhiễm trùng bao gồm:
- Sử dụng kháng sinh mạnh: Điều trị chống vi khuẩn là rất quan trọng khi điều trị sốc nhiễm trùng.
- Điều chỉnh hàng nước và điện giữ cân bằng chất lưu chuyển: Điều trị bằng nạo vét tĩnh mạch để cung cấp chất lưu bổ sung và duy trì áp lực máu.
- Hỗ trợ hệ thống tuần hoàn: Điều trị có thể đòi hỏi sử dụng máy trợ tim và dùng thuốc tăng cường áp suất máu.

Sốc nhiễm trùng là một tình trạng cực kỳ nguy hiểm và cần yêu cầu chẩn đoán và điều trị sớm. Việc phát hiện và điều trị kịp thời có thể cứu sống người bệnh và giảm tỷ lệ tử vong.

Các bài báo, nghiên cứu, công bố khoa học về chủ đề sốc nhiễm trùng:

Gánh nặng sức khỏe toàn cầu từ các loại ung thư liên quan đến nhiễm trùng trong năm 2002 Dịch bởi AI
International Journal of Cancer - Tập 118 Số 12 - Trang 3030-3044 - 2006
Tóm tắtMột số tác nhân gây nhiễm được xem là nguyên nhân gây ung thư ở người. Tỷ lệ của các loại ung thư khác nhau, và tất cả các loại ung thư trên toàn cầu và ở các khu vực khác nhau, đã được ước lượng bằng nhiều phương pháp; chủ yếu là bằng cách xem xét các bằng chứng về độ mạnh của mối liên hệ (rủi ro tương đối) và tỷ lệ mắc nhiễm trong các khu vực trên thế giới...... hiện toàn bộ
Klebsiella spp. như Nhiễm Trùng Bệnh Viện: Dịch Tễ Học, Phân Loại, Các Phương Pháp Định Tuổi, và Yếu Tố Gây Bệnh Dịch bởi AI
Clinical Microbiology Reviews - Tập 11 Số 4 - Trang 589-603 - 1998
TÓM TẮTVi khuẩn thuộc chi Klebsiella thường gây nhiễm trùng bệnh viện ở người. Đặc biệt, chủng Klebsiella có ý nghĩa y tế quan trọng nhất, Klebsiella pneumoniae, chiếm tỷ lệ lớn trong số các nhiễm trùng đường tiểu, viêm phổi, nhiễm trùng huyết và nhiễm trùng mô mềm mắc phải trong bệnh viện. Các ổ chứa bệnh lý chính cho sự truyền nhiễm của Klebsiella là đư...... hiện toàn bộ
#chi Klebsiella #Klebsiella pneumoniae #nhiễm trùng bệnh viện #β-lactamase phổ rộng (ESBL) #chiến lược gây bệnh #yếu tố độc lực #kháng thuốc đa dược phẩm #tiêm chủng #vi sinh bệnh viện #kiểm soát nhiễm trùng.
Nhiễm trùng liên quan đến vật liệu sinh học: Xác định đích đến trong cuộc đua tới bề mặt Dịch bởi AI
American Association for the Advancement of Science (AAAS) - Tập 4 Số 153 - 2012
Bài tổng quan này thảo luận về các phương pháp phát triển vật liệu sinh học giảm thiểu nhiễm trùng, đạt được sự cân bằng giữa tích hợp mô chủ và ngăn chặn sự bám dính của vi sinh vật.
β-Defensin ruột: Tách chiết phân tử và đặc trưng của một gen có biểu hiện tế bào biểu mô ruột có thể cảm ứng liên quan đến sự nhiễm trùng của Cryptosporidium parvum Dịch bởi AI
Infection and Immunity - Tập 66 Số 3 - Trang 1045-1056 - 1998
Một cơ sở chứng cứ ngày càng tăng cho thấy kháng sinh nội sinh góp phần vào phòng thủ bẩm sinh của các bề mặt màng nhầy ở động vật có vú. Tại gia súc, β-defensin tạo thành một gia đình lớn các peptide kháng sinh, mà các thành viên của nó đã được tách chiết từ màng nhầy hô hấp và miệng, cũng như từ các tế bào thực bào trong tuần hoàn. Một dòng clone gen bò mới với trình tự liên quan đến các α-defen...... hiện toàn bộ
Kháng sinh của các chủng Escherichia coli gây nhiễm trùng đường tiết niệu trong cộng đồng và bệnh viện, London 2005 – 2006 Dịch bởi AI
Springer Science and Business Media LLC - - 2008
Tóm tắt Bối cảnh Escherichia coli là nguyên nhân phổ biến nhất gây nhiễm trùng đường tiết niệu (UTI) cộng đồng và trong bệnh viện. Việc điều trị bằng kháng sinh thường dựa trên dữ liệu nhạy cảm từ các nghiên cứu giám sát địa phương. Do đó, chúng tôi đã tiến hành để xác ...... hiện toàn bộ
Lớp phủ mỏng tự giới hạn lấy cảm hứng từ nghêu có khả năng kháng sinh toàn diện để ngăn ngừa nhiễm trùng liên quan đến catheter trong mô hình chuột và heo Dịch bởi AI
Advanced healthcare materials - Tập 10 Số 6 - 2021
Tóm tắtCác nhiễm trùng đường tiết niệu liên quan đến catheter (CAUTIs) là một trong những nhiễm trùng bệnh viện phổ biến nhất. Các chiến lược phủ hiện tại nhằm ngăn ngừa sự hình thành sinh khối liên quan đến catheter bị hạn chế bởi hiệu quả kém trong dài hạn và khả năng ứng dụng hạn chế trên các vật liệu đa dạng. Trong nghiên cứu này, các tác giả báo cáo về một lớp...... hiện toàn bộ
Sự Truyền Tải Năng Động Của Staphylococcus Aureus Trong Đơn Vị Chăm Sóc Đặc Biệt Dịch bởi AI
International Journal of Environmental Research and Public Health - Tập 17 Số 6 - Trang 2109
Staphylococcus aureus là một tác nhân gây bệnh vi khuẩn quan trọng. Nghiên cứu này đã sử dụng các dữ liệu dịch tễ học đã biết về Staphylococcus để theo dõi S. aureus giữa bệnh nhân, bề mặt, tay của nhân viên và không khí trong một đơn vị chăm sóc đặc biệt (ICU) với 10 giường bệnh. Phương pháp: Bệnh nhân, không khí và bề mặt đã được kiểm tra tổng số khuẩn lạc và S. aureus bằng cách sử dụng ...... hiện toàn bộ
#Staphylococcus aureus #truyền tải #chăm sóc đặc biệt #ô nhiễm môi trường #nhiễm trùng.
Cải thiện kết quả điều trị sốc nhiễm trùng tại bệnh viện: Giới thiệu gói ‘Sepsis Six’ Dịch bởi AI
Nursing in Critical Care - Tập 24 Số 1 - Trang 33-39 - 2019
TÓM TẮTĐặt vấn đềGói Sepsis Six được thiết kế nhằm tạo điều kiện can thiệp sớm với ba bước chẩn đoán và ba bước điều trị, được thực hiện trong vòng 1 giờ đối với bệnh nhân nghi ngờ bị sốc nhiễm trùng.Mục tiêuNghiên cứu tác động của việc thực hiện gói ‘Sepsis Six’ bởi đ...... hiện toàn bộ
#Sepsis #Sepsis Six #chăm sóc tích cực #kết quả bệnh nhân #tỷ lệ tử vong #cải thiện chất lượng
Sốc nhiễm trùng do Pasteurella multocida sau ghép gan được điều trị bằng drotrecogin alfa (kích hoạt) Dịch bởi AI
Transplant Infectious Disease - Tập 9 Số 3 - Trang 233-236 - 2007
Tóm tắt: Sốc nhiễm trùng nặng và việc tiến triển đến sốc nhiễm trùng trong người nhận ghép tạng có liên quan đến tỷ lệ tử vong cao. Chúng tôi mô tả một trường hợp sốc nhiễm trùng cấp tính ở một bệnh nhân ghép gan do Pasteurella multocida, một loại coccobacillus gram âm thường gặp ở mèo và chó nuôi trong nhà. P. multocida... hiện toàn bộ
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ BỆNH NHÂN SỐC NHIỄM KHUẨN TẠI BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG THÁI NGUYÊN
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 498 Số 1 - 2021
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và phân tích một số yêu tố liên quan đến kết quả điều trị bệnh nhân sốc nhiễm khuẩn. Đối tượng, phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 47 bệnh nhânsốc nhiễm khuẩn. Kết quả: Tuổi trung bình của đối tượng nghiên cứu là 61,4 ±15,2. Tuổi cao nhất là 92 và tuổi thấp nhất là 15. Giới tính nam chiếm tỷ lệ cao hơn 76,6%, nữ chỉ chiếm 23,4%.Đ...... hiện toàn bộ
#Lâm sàng #cận lâm sàng #yếu tố liên quan #sốc nhiễm khuẩn.
Tổng số: 113   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 10